TP. Hà Nội đã cho ý kiến đóng góp đối với Tờ trình ban hành giá các loại đất trên địa bàn TP. Theo đó, TP đề xuất tăng trung bình 30% giá các loại đất. Bảng giá đất này sẽ được áp dụng từ ngày 1/1/2020 tới ngày 31/12/2024.
Cụ thể, dự kiến giá đất ở đô thị cao nhất là 200 triệu đồng mỗi m2. Đây là mức giá áp dụng cho một số khu vực thuộc quận Hoàn Kiếm như phố Lê Thái Tổ, Hàng Đào, Hàng Ngang. Được biết, giá đất áp dụng cho những khu vực này từ ngày 1/1/2015 tới ngày 31/12/2019 là 162 triệu đồng mỗi m2.
Trong Tờ trình trên, giá đất thấp nhất hơn 4,5 triệu đồng mỗi m2, áp dụng cho khu vực quận Hà Đông.
|
Dự kiến giá đất đô thị cao nhất là hơn 200 triệu đồng/m2 thuộc về phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
Trước đó, liên ngành TP. Hà Nội đã tổ chức khảo sát và lấy ý kiến của chính quyền địa phương, người dân để xây dựng khung giá đất. Theo kết quả khảo sát, mức giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường dao động phổ biến từ 10-500 triệu đồng mỗi m2. Phố Hàng Bạc, Hàng Bông (Hoàn Kiếm) có giá chuyển nhượng thực tế cao đột biến ở mức trên 800 triệu đồng mỗi m2. Cá biệt, giá chuyển nhượng thực tế tại phố Lý Thường Kiệt hơn 900 triệu đồng mỗi m2.
TP. Hà Nội cho biết, mục đích của việc xây dựng bảng giá đất là để kéo giảm sự chênh lệch giữa bảng giá với mức giá thực tế trên thị trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Mặt khác, bảng giá đất còn góp phần vào việc thiết lập cơ chế chính sách đồng bộ trong quản lý đất đai. Cùng với đó, đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa doanh nghiệp, người dân và nhà nước. Điều đáng nói là, so với mức giá được công bố bởi các đơn vị địa ốc, giá khảo sát thực tế này vẫn thấp hơn nhiều.
Tại kỳ họp đầu tháng 12/2019, HĐND TP. Hà Nội sẽ xem xét, thông qua Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất nói trên. Bắt đầu từ ngày 1/1/2020, bảng giá đất sẽ chính thức có hiệu lực.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất được xác định làm căn cứ trong những trường hợp tính tiền hỗ trợ, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất; tính thuế sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất.
Dự kiến bảng giá đất Hà Nội những năm 2020 - 2024
Giá đất ở thấp nhất hơn 4,5 triệu đồng/m2 thuộc địa bàn quận Hà Đông; cao nhất trên 210 triệu đồng/m2 áp dụng cho khu vực quận Hoàn Kiếm gồm Lê Thái Tổ, Hàng Đào, Hàng Ngang.
Giá đất ở tại thị trấn thuộc huyện thấp nhất 1,4 triệu đồng/m2, cao nhất hơn 26 triệu đồng/m2.
Giá đất đô thị tại các phường thuộc thị xã Sơn Tây thấp nhất khoảng 1,5 triệu đồng/m2; cao nhất trên 20 triệu đồng/m2.
Giá đất dịch vụ, thương mại tại các quận tối đa trên 150 triệu đồng/m2; tại thị trấn thuộc huyện tối đa là 18 triệu đồng/m2; tại thị xã Sơn Tây cao nhất 14 triệu đồng/m2...
Giá đất nông thôn thuộc các xã giáp ranh quận thấp nhất 2,4 triệu đồng/m2, tối đa hơn 34 triệu đồng/m2; khu dân cư nông thôn tối đa xấp xỉ 3 triệu đồng/m2; khu ven trục đường giao thông chính tối đa gần 16 triệu đồng/m2.
Giá đất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa nước, nuôi trồng thủy sản) tối đa trên 320.000 đồng/m2/
Giá đất rừng sản xuất, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tối đa là 78.000 đồng/m2.
|