Vừa qua, UBND TP. Hải Phòng đã ban hành quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP.
Theo đó, đối với đất ở, mức bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở là tối thiểu 40m2 đất/hộ đối với khu vực quận; 60m2 đất/hộ đối với khu vực huyện; 45m2 nhà chung cư/hộ với trường hợp sử dụng nhà chung cư tái định cư.
Với diện tích đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất do hạn chế khả năng sử dụng được bồi thường một lần bằng 80% mức bồi thường khi thu hồi đất ở theo vị trí trong bảng giá đất tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
Trên cùng một thửa đất, gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất đủ điều kiện bồi thường về đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng một thửa đất trong hành lang được bồi thường một lần bằng 80% mức bồi thường cho loại đất đó theo vị trí trong bảng giá đất, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn.
Trường hợp người có đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất ở, nhà ở được bố trí tái định cư mà có văn bản cam kết tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% tiền bồi thường về đất của hộ đủ điều kiện khi bị thu hồi nhưng tối đa không quá 400 triệu đồng/hộ và tối thiểu không dưới 180 triệu đồng/hộ đối với khu vực quận; tối đa không quá 250 triệu đồng/hộ, tối thiểu không dưới 100 triệu đồng/hộ đối với khu vực huyện.
|
Hải Phòng bồi thường đất ở đô thị tối thiểu là 40m2/hộ đối với khu vực quận.
Ảnh minh họa |
Đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở, người sử dụng đất được bồi thường bằng 20% giá đất theo mục đích sử dụng cùng vị trí trong bảng giá đất nhưng không quá 500 nghìn đồng/m2, mức bồi thường tối đa không vượt quá 1 tỷ đồng/chủ sử dụng.
Với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của phường, xã, thị trấn cho cá nhân, hộ gia đình thuê thì người sử dụng đất được bồi thường bằng 20% giá đất nông nghiệp cùng vị trí trong bảng giá đất. Trong khi đó, đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129, Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được bồi thường bằng 20% giá đất theo mục đích sử dụng cùng vị trí trong bảng giá đất.
Với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nông nghiệp khác, người sử dụng đất được bồi thường bằng 20% giá đất theo mục đích sử dụng cùng vị trí trong bảng giá đất. Đối với đất làm muối, người sử dụng đất được bồi thường bằng 20% giá đất theo mục đích sử dụng cùng vị trí trong bảng giá đất.
Với đất nuôi trồng thủy sản do địa phương ký hợp đồng với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, người sử dụng đất được bồi thường bằng 20% giá đất nuôi trồng thủy sản cùng vị trí trong bảng giá đất.
Đất nuôi trồng thủy sản do các tổ chức kinh tế quản lý, giao khoán cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng thì cá nhân, hộ gia đình được bồi thường bằng 10% giá đất, tổ chức kinh tế được bồi thường bằng 10% giá đất nuôi trồng thủy sản cùng vị trí trong bảng giá đất.
Đối với đất rừng sản xuất do các tổ chức kinh tế quản lý, giao khoán, hợp đồng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng 5% giá đất; tổ chức kinh tế quản lý rừng được bồi thường 10% giá đất rừng sản xuất cùng vị trí trong bảng giá đất.
Nếu trong hợp đồng sử dụng đất rừng sản xuất có quy định nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi kèm theo thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường căn cứ quy định của pháp luật và nội dung hợp đồng do các bên liên quan cung cấp để xác định quyền lợi hợp pháp của mỗi bên.
Lam Giang (TH)
Link bài viết gốc
http://thanhnienviet.vn/2022/05/23/quy-dinh-ve-boi-thuong-tai-dinh-cu-khi-nha-nuoc-thu-hoi-dat-tai-hai-phong