Khi nhiệt kế ngoài trời chỉ gần 50 độ C, tất cả đều như trên chảo rang, người tiêu dùng mới tá hoả tìm mua vật liệu chống nóng (VLCN) nhằm hạ nhiệt cho ngôi nhà của mình. Nhưng chọn loại vật liệu nào là điều không đơn giản.
Khi nhiệt kế ngoài trời chỉ gần 50 độ C, tất cả đều như trên chảo rang, người tiêu dùng mới tá hoả tìm mua vật liệu chống nóng (VLCN) nhằm hạ nhiệt cho ngôi nhà của mình. Nhưng chọn loại vật liệu nào là điều không đơn giản.
Không chỉ bây giờ mà vài năm trở lại đây, VLCN đã được các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm. Nhiều chủng loại VLCN đã được tung ra thị trường như tôn cách nhiệt, tấm lợp, tôn nhựa thủy tinh, ngói, sơn… tuy nhiên thông dụng nhất hiện nay vẫn là tôn và ngói.
VLCN cách nhiệt Cát Tường ra đời năm 2002 đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường nhờ vào các ưu điểm vượt trội của mình.
Cấu tạo bởi màng nhôm (bề mặt đã được xử lý chống oxy hóa) phủ trên tấm nhựa tổng hợp Polyethylene chứa túi khí, ngăn được 95-97% nhiệt bức xạ bên ngoài, ngăn chặn quá trình hấp thụ nhiệt vào mùa hè và thoát nhiệt vào mùa đông. Chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mặt của sản phẩm là khoảng từ 50-70%, giúp giảm từ 60-70% tiếng ồn, vật liệu không độc hại với con người, với môi trường; ngăn chặn sự tồn tại của nấm mốc, vi khuẩn và sự ngưng tụ nước; bảo vệ và tăng tuổi thọ của mái nhà. Đặc biệt nó có thể sử dụng trực tiếp ngay dưới các loại mái như tấm lợp kim loại, mái ngói, fiproximăng trong các hệ thống nhà xưởng công nghiệp, thương mại và dân dụng. Theo ông Nguyễn Quang Huy phòng maketing Cty XNK và đầu tư Cát Tường, với ba nhà máy công suất 90 000 m2/ ngày, sản phẩm của Cty hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Giá bán rất bình dân, khoảng 20 000 đồng/ m2 chủng loại A1.
Tôn chống nóng với những đặc điểm nhẹ, dễ thi công, lắp đặt, bền và tính thẩm mỹ cao nên chiếm thị phần lớn trên thị trường. Với giá thành hợp lý, các loại tôn do Việt Nam hoặc liên doanh có giá từ 100.000 - 250.000 đồng/m2, tùy độ dày, mỏng và loại tôn. Nhưng nhược điểm lớn nhất của loại VLCN này là sự hấp thụ nhiệt cao. Khắc phục nhược điểm đó, các nhà sản xuất đã phủ một lớp PU cách nhiệt dày 16mm bên dưới tấm tôn 5 sóng, cao 30mm để cách nhiệt và đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Tôn chống nóng sẽ tiết giảm được điện năng tiêu thụ so với sử dụng tôn thông thường. Ngoài ra, tôn chống nóng còn có khả năng cách âm, ngăn được tiếng mưa rơi, tiếng ồn từ bên ngoài, đặc biệt là khả năng chống cháy.
Dù với những ưu điểm của mình nhưng về độ chống nóng tôn vẫn không thể bằng ngói. Theo các chuyên gia, nếu không kể đến những vật liệu truyền thống như rơm, rạ, gỗ thì ngói là vật liệu hiện đại tốt nhất để chống nóng, sau đó đến tôn, kém nhất là bê tông và fibro xi măng. So với tôn, vật liệu ngói có thể giảm 40% - 50% hơi nóng. Giá thành ngói lợp rẻ nhất khoảng 5.200đồng/viên (22v/m2), trung bình 11.000 đồng/viên
Tuy ngói là các loại vật liệu không mới nhưng mang lại hiệu quả chống nóng trong mùa hè khá tốt, đặc biệt là các loại vật liệu này tương đối rẻ tiền, phù hợp với đa số người có nhu cầu xây dựng cải tạo nhà ở.
Viglacera Thăng Long mới đây vừa đưa ra thị trường vật liệu xây dựng bộ sản phẩm mới về ngói tráng men cao cấp. Ngói ceramic tráng men Viglacera có nhiều ưu điểm kỹ thuật nổi trội: cường độ chịu uốn của viên ngói lên đến 900 kg/cm2, gấp 3 lần cường độ chịu uốn của viên gạch ceramic thông thường…chống nóng, chống ồn, chống rêu mốc cũng như chống thấm tuyệt đối. Hiện tại giá bán buôn đến các đại lý cấp 1 từ 120.000 đồng/m2 - 130.000 đồng/m2, rẻ hơn khoảng 20 - 25% so với ngói đất sét nung loại 22v/m2. Giá bán 1 viên ngói tráng men Viglacera Thăng Long rẻ hơn rất nhiều so với loại ngói nhập khẩu từ Trung Quốc (có tính năng kiểu dáng gần như tương đương xuất hiện trên thị trường trước đó chưa lâu) từ 50.000 đồng đến 70.000 đồng/m2…
Ngoài ra, trên thị trường còn có những tấm nhựa mút mỏng thường gọi là tấm OPP hay PE bạc. Tuy nhiên, không nên mua loại nhựa này, bởi vì tác dụng cách nhiệt và cách âm không cao, không bền. Bên cạnh đó, loại xốp chống nóng, ốp trần nhựa chống nóng trước đây ít khi được quan tâm mà chỉ sử dụng trong những ngôi nhà cấp 4 hay những căn hộ chung cư giờ cũng khá được ưa chuộng. Song những loại vật liệu tương đối rẻ này cũng có nhược điểm không thể khắc phục đó là khả năng chống cháy kém và bị biến dạng nhanh dưới tác động của nhiệt độ cao.
Sơn chống nóng cũng được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, hiện nay sơn nước ngoài trời Nippon Hitex chống nóng được nghiên cứu và phát triển theo công nghệ tiên tiến của Nhật Bản có tính năng phản xạ một lượng lớn nhiệt lượng từ mặt trời. Bề mặt tường và ngói sau khi sơn sẽ làm nhiệt độ trong phòng giảm từ 3-5 độ C so với nhiệt độ bên ngoài, giúp tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho các thiết bị như điều hòa, quạt…
Thị trường vật liệu chống nóng năm nay, người tiêu dùng đặc biệt chú ý đến loại túi khí cách nhiệt được cấu tạo bởi lớp nhôm nguyên chất phủ lên tấm nhựa tổng hợp chứa các túi khí.
Lớp nhôm có màu sáng bạc giúp phản xạ nhiệt còn lớp nhựa chứa túi khí ngăn chặn quá trình dẫn nhiệt và tản nhiệt nhanh. Màng nước chống nóng là loại vật liệu khá đắt tiền, được sử dụng chủ yếu ở các nhà hàng, quán ăn hay trong những căn hộ cao cấp. Được cấu tạo bởi hai tấm kính dày, đặt dựng đứng song song, phía trên có một máng nước nhỏ đựng nước, phía dưới chân kính có một bể ngầm hay nổi chứa nước, được một máy bơm nhỏ đưa nước từ phía dưới bể lên máng và chảy liên hoàn sẽ đem lại cảm giác không gian mát mẻ. Giá của loại kính này khoảng 1 triệu đồng/m2, máy bơm 1,5 triệu đồng/cái, bộ hẹn giờ tắt mở 1,5 triệu đồng/bộ.
Tuy nhiên, các chuyên gia trong lĩnh vực vẫn khuyến cáo rằng hạn chế sử dụng các thiết bị dùng năng lượng điện để tiết kiệm chi phí và tạo được sự thoáng mát tự nhiên cần có. Người tiêu dùng trước khi mua VLCN hãy tìm hiểu kỹ tính năng, giá thành sản phẩm.
(Theo PLXH)