Ông Nguyễn Minh Tuân (minhtuan08@...) có 1 căn hộ chung cư, chuẩn bị trả tiền kỳ cuối cho căn hộ để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và hiện ông đang cho một người bạn nước ngoài ở.
Ông Nguyễn Minh Tuân (minhtuan08@...) có 1 căn hộ chung cư, chuẩn bị trả tiền kỳ cuối cho căn hộ để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và hiện ông đang cho một người bạn nước ngoài ở.
Nay, ông Tuân muốn bán hoặc tặng căn hộ này cho người bạn nước ngoài của ông. Và như vậy thì khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ sẽ là bạn ông Tuân.
Ông Tuân muốn biết, dùng hình thức nào để chuyển quyền sở hữu căn hộ này: bán hay tặng? Ông Tuân phải làm những hồ sơ, thủ tục cần thiết nào để tiến hành mỗi công việc trên?
Trả lời:
Vấn đề ông Tuân hỏi, Luật sư Lê Văn Đài, Trưởng Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời như sau:
Cá nhân nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải là người thuộc đối tượng, đủ điều kiện được mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2; khoản 1, Điều 3 Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Giấy tờ chứng minh đối tượng được mua, được thừa kế, được tặng cho và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Tại Điều 5, Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết 19/2008/QH12 quy định giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà ở tại Việt Nam áp dụng đối với cá nhân nước ngoài như sau:
Cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây:
Trường hợp là người vào đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì phải có tên trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc trong giấy tờ tương ứng với hoạt động đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn thời hạn từ một năm trở lên hoặc có giấy tờ chứng minh là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý của doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam;
Trường hợp là người được các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật doanh nghiệp thuê giữ các chức danh tổng giám đốc, giám đốc và cấp phó của doanh nghiệp hoặc trưởng, phó các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thì phải có hợp đồng thuê giữ chức danh quản lý hoặc có quyết định bổ nhiệm được lập bằng tiếng Việt;
Trường hợp là người có công đóng góp với đất nước thì phải có Huân chương hoặc Huy chương của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng;
Trường hợp là người có đóng góp đặc biệt cho đất nước thì phải có giấy tờ xác nhận của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực cá nhân nước ngoài có đóng góp và gửi tới Bộ Xây dựng xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản cho phép;
Trường hợp là người vào Việt Nam làm việc trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ, môi trường, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, xã hội, luật sư thì phải có văn bằng chứng minh có trình độ kỹ sư, cử nhân trở lên do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; Giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trường hợp là người có kỹ năng đặc biệt thì phải có giấy tờ xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực mà người nước ngoài có chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
Trường hợp là người kết hôn với công dân Việt Nam thì phải có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ chiếu Việt Nam hoặc hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam.
Giấy tờ chứng minh điều kiện được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Cá nhân nước ngoài phải có Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc giấy tờ chứng nhận được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an cấp và không thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23/8/1993 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế
Tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định 51/2009/NĐ-CP quy định: Đối với trường hợp mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của cá nhân thì phải là căn hộ chung cư có sẵn và bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu theo quy định sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Luật Nhà ở hoặc theo Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
Trường hợp ông Nguyễn Minh Tuân có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định nêu trên (hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009), thì việc bán hoặc tặng cho do ông định đoạt. Đối với người mua, người nhận tặng cho là người nước ngoài thì phải thuộc đối tượng, đủ điều kiện và phải có các giấy tờ chứng minh là đối tượng đủ điều kiện được sở hữu nhà tại Việt Nam.
Giao dịch chuyển quyền sở hữu nhà ở phải lập hợp đồng. Trường hợp mua, nhận tặng cho căn hộ của cá nhân thì hợp đồng phải có chứng nhận của công chứng. Hồ sơ đề nghị cấp, trình tự thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho người nước ngoài được quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định 51/2009/NĐ-CP.
(Theo Chinhphu.vn)