Thuật ngữ nhà công vụ hẳn đã trở nên quen thuộc với tất cả chúng ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về loại hình nhà ở này. Vậy nhà ở công vụ là gì? Đối tượng nào được ở nhà công vụ? Quy trình, thủ tục thuê ra sao?
Trong bài viết này, chúng ta sẽ làm rõ những vấn đề liên quan tới nhà công vụ, bao gồm khái niệm, quy định về thiết kế và chế độ nhà công vụ, đối tượng, điều kiện được thuê...
1. Nhà công vụ là gì?
Khoản 5, Điều 3, Luật Nhà ở 2014 quy định: "Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác". Nhà công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương.
Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) để xây dựng nhà ở công vụ. Loại hình nhà ở này chỉ dành cho cán bộ, người có chức, có quyền hoặc người làm những nhiệm vụ đặc thù cho Tổ quốc. Ngoài ra, nhà công vụ còn được sử dụng để tiếp khách hoặc phục vụ các công việc chung khác tùy theo nhiệm vụ được giao.
|
Nhà công vụ là nhà được phân cho người đang làm việc công, dùng để ở, tiếp khách hoặc các chức năng khác nhằm mục đích phục vụ việc công tương xứng với nhiệm vụ được giao...
Ảnh minh họa |
2. Có mấy loại nhà ở công vụ?
Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Theo đó, nhà công vụ gồm các loại như biệt thự, căn hộ chung cư ở khu vực đô thị, căn nhà ở khu vực nông thôn.
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
Cán bộ, công chức đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng và tương đương trở lên thuộc đối tượng ở nhà công vụ sẽ được bố trí nhà ở biệt thự.
Các đối tượng khác được bố trí nhà chung cư hoặc nhà ở thấp tầng đối với khu vực chưa phát triển nhà chung cư. Căn hộ trong nhà chung cư xây dựng mới có diện tích sàn sử dụng không nhỏ hơn 45m2 và không lớn hơn 150m2.
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ được điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc thiết kế nhà ở công vụ đảm bảo triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước.
3. Thời gian sử dụng nhà công vụ là bao lâu?
Thời gian sử dụng của nhà công vụ được quy định trong một thời gian nhất định. Cán bộ có thể được cấp hoặc thuê lại nhà ở công vụ với mức giá thấp và sử dụng trong thời gian còn đảm nhận chức vụ, công tác.
Cụ thể, thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá 5 năm. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì bên cho thuê và bên thuê nhà ở công vụ sẽ ký kết hợp đồng mới theo quy định.
4. Quy định thiết kế nhà ở công vụ
Theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ, quy định thiết kế nhà công vụ như sau:
Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350m2 và không lớn hơn 500m2. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng.
- Đối với căn hộ chung cư tại khu vực đô thị
Được thiết kế kiểu căn hộ khép kín với diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 160m2.
- Đối với căn nhà khu vực nông thôn
Được thiết kế căn nhà kiểu khép kín với diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 90m2.
Nhà ở công vụ được thiết kế theo tiêu chuẩn diện tích sử dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng (chức danh). Cụ thể, diện tích sử dụng nhà ở công vụ được quy định như sau:
STT |
Loại nhà |
Diện tích đất (m2) |
Tổng diện tích sử dụng (m2) |
I |
Biệt thự |
|
|
1 |
Loại A |
450 - 500 |
300 - 350 |
2 |
Loại B |
350 -400 |
250 - 300 |
II |
Căn hộ chung cư khu vực đô thị |
|
|
1 |
Căn hộ loại 1 |
- |
140 - 160 |
2 |
Căn hộ loại 2 |
- |
100 - 115 |
3 |
Căn hộ loại 3 |
- |
80 - 90 |
4 |
Căn hộ loại 4 |
- |
60 - 70 |
5 |
Căn hộ loại 5 |
- |
25 - 45 |
III |
Căn nhà khu vực nông thôn |
|
|
1 |
Căn nhà loại 1 |
- |
80 - 90 |
2 |
Căn nhà loại 2 |
- |
55 - 65 |
3 |
Căn nhà loại 3 |
- |
40 - 45 |
4 |
Căn nhà loại 4 |
- |
25 - 35 |
5. Đối tượng nào được ở nhà công vụ?
Điều 32, Luật Nhà ở năm 2014 quy định, có 7 nhóm đối tượng sau được thuê nhà công vụ:
-
Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
-
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên.
-
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang.
-
Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
-
Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
-
Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Có được mua bán nhà công vụ không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nhà ở công vụ chỉ dành cho các đối tượng được quy định tại Khoản 2, Điều 32, Luật nhà ở năm 2014 thuê ở, sử dụng và không được dùng để mua bán.
|
Theo Luật Nhà ở năm 2014, có 7 nhóm đối tượng được thuê nhà công vụ. Ảnh minh họa |
6. Điều kiện được thuê nhà công vụ là gì?
Điều kiện thuê nhà công vụ được quy định tùy theo từng nhóm đối tượng, cụ thể:
- Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.
- Đối với 6 nhóm đối tượng còn lại, điều kiện để được thuê nhà ở công vụ như sau:
+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.
+ Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
Như vậy, theo quy định này thì không phải công chức nào cũng sẽ được ở nhà công vụ. Để được thuê nhà ở công vụ, cán bộ, công chức cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 nêu trên.
7. Quy định về tiêu chuẩn sử dụng nhà công vụ
Điều 4, Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ quy định như sau:
- Biệt thự loại A: Bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Biệt thự loại B: Bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên, ngoại trừ các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Căn hộ chung cư loại 1: Bố trí cho cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.
- Căn hộ chung cư loại 2:
Bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.
- Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn:
Bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3; chuyên viên cao cấp (A3); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.
- Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn:
Bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 7; chuyên viên chính (A2); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Thiếu tá, Đại uý trong các lực lượng vũ trang.
- Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3 tại khu vực nông thôn:
Bố trí cho các chức danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương; Chủ tịch HĐND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã; giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp.
- Căn nhà loại 4 tại khu vực nông thôn:
Bố trí cho các chức danh công chức loại B, C, quân nhân chuyên nghiệp; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
|
Không phải cứ là công chức sẽ được ở nhà công vụ mà phải đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật về nhà ở. Ảnh minh họa |
8. Nguyên tắc bố trí nhà ở công vụ
Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg về tiêu chuẩn nhà ở công vụ nêu rõ:
- Đối với các chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, bố trí theo quỹ nhà ở công vụ hiện có, đảm bảo điều kiện công tác và yêu cầu bảo vệ.
- Trường hợp nhà ở công vụ (thuộc sở hữu của Đảng Cộng sản Việt Nam) là biệt thự có diện tích đất, diện tích nhà cao hơn tiêu chuẩn quy định, việc bố trí do Thường trực Ban Bí thư quyết định.
- Trường hợp người thuê nhà ở công vụ thuộc các nhóm chức danh quy định tại các Khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 4 của Quyết định này mà ở cùng gia đình thì được cộng thêm diện tích sử dụng của từng thành viên trong gia đình (6m2 sử dụng/người).
- Trường hợp một người đồng thời đảm nhận nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ thì được áp dụng tiêu chuẩn nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất.
- Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố trí theo tiêu chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xem xét việc bố trí cho thuê; người thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê (bằng giá thuê được quy định tại Điều 33, Luật Nhà ở năm 2014 nhân với diện tích sử dụng được ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ), kể cả khi diện tích sử dụng thực tế nhà ở công vụ vượt quá tiêu chuẩn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định này.
9. Quy trình, thủ tục thuê nhà công vụ
Để được thuê nhà công vụ, đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ thực hiện theo trình tự các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ thuê nhà công vụ gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý
- Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra hồ sơ và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định hiện hành.
- Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ: Cơ, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.
- Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý: Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.
- Đối với nhà ở công vụ của địa phương do UBND cấp tỉnh quản lý: Cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà UBND cấp tỉnh giao cho UBND huyện, quận, thị xã quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của UBND cấp huyện.
Buớc 3: Giải quyết hồ sơ
Quy trình xử lý thủ tục thuê nhà công vụ được Bộ Xây dựng quy định cụ thể tại Quyết định 791/QĐ-BXD về Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Bộ.
- Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và bàn giao cho Văn phòng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trong (1 ngày).
Lưu ý, hồ sơ được nộp trực tiếp tới bộ phận một cửa hoặc gửi tới bộ phận một cửa qua Văn thư Bộ, bưu điện hoặc do Văn phòng Cục chuyển đến (trường hợp cá nhân, tổ chức gửi hồ sơ tới Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản).
- Văn phòng Cục chuyển hồ sơ đến Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền (1 ngày).
- Cục trưởng phân công Phó Cục trưởng phụ trách và Ban quản lý nhà ở công vụ giải quyết (1 ngày).
- Giám đốc Ban quản lý nhà ở công vụ phân công, chỉ đạo chuyên viên trực tiếp giải quyết hồ sơ (1 ngày).
- Chuyên viên Ban quản lý nhà ở công vụ giải quyết hồ sơ (11 ngày):
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định, soạn văn bản Thông báo không đủ điều kiện báo cáo Giám đốc Ban xem xét ký, trình Lãnh đạo Cục xem xét ký, trình Lãnh đạo Bộ thông qua Văn phòng Bộ.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định, soạn thảo Quyết định thuê nhà ở công vụ báo cáo Giám đốc Ban xem xét ký, trình Lãnh đạo Cục xem xét ký, trình Lãnh đạo Bộ thông qua Văn phòng Bộ.
- Lãnh đạo Bộ (Thứ trưởng) xem xét ký Quyết định thuê nhà ở công vụ hoặc Thông báo không đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ (3 ngày).
- Chuyên viên Ban quản lý nhà ở công vụ lấy dấu và chuyển kết quả nêu trên về bộ phận một cửa (trong vòng 1 ngày).
- Bộ phận một cửa tiếp nhận và thông báo cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đến nhận kết quả tại Bộ phận một cửa hoặc gửi kết quả qua dịch vụ bưu chính (nếu cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký) (trong vòng 1 ngày).
Như vậy, tổng thời gian giải quyết hồ sơ thuê nhà công vụ là 20 ngày tính từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ. Trường hợp không đủ điều kiện thuê nhà công vụ thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Bước 4: Ký hợp đồng cho thuê nhà công vụ
Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ.
Các cơ quan này sẽ cùng phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ. Bên thuê và bên cho thuê (cơ quan quản lý nhà công vụ) sẽ trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.
|
Tổng thời gian giải quyết hồ sơ thuê nhà công vụ là 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
Ảnh minh họa |
Bước 5: Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
Người thuê nhà ở công vụ thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo luật định.
Nếu người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 3 tháng liên tục thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Lưu ý: Trình tự; thủ tục thuê nhà ở công vụ trên được áp dụng đối với các đối tượng như giáo viên; nhà khoa học; bác sĩ; nhân viên y tế;...
Đối với sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động; luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh thì trình tự thủ tục được Bộ Quốc phòng; Bộ Công an quy định riêng. Các cán bộ là lãnh đạo Đảng; nhà nước cũng không áp dụng trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ nêu trên.
10. Thu hồi nhà công vụ trong trường hợp nào?
Theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ, có 5 trường hợp thu hồi nhà ở công vụ:
-
Người thuê nhà nghỉ hưu hoặc hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
-
Người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác;
-
Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
-
Người đang thuê nhà ở công vụ bị chết;
-
Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.
Khi nào sẽ trả lại nhà công vụ?
Khoản 5, Điều 81, Luật Nhà ở năm 2014 quy định điều kiện trả lại nhà ở công vụ như sau:
Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h thuộc Khoản 1, Điều 84, Luật Nhà ở năm 2014 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người này có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
Như vậy, qua bài viết trên đây về nhà công vụ, độc giả đã nắm rõ các quy định liên quan tới loại hình nhà ở này. Để tìm hiểu thêm về các loại hình bất động sản, bạn đọc có thể tham khảo các bài viết trên Dothi.net như Nhà ở thương mại là gì? Quy định về nhà ở thương mại và những điều bạn chưa biết, Thông tin tổng quan về nhà ở xã hội dành cho người mua nhà lần đầu...
Lam Giang (TH)
>> Năm 2021 sẽ thu hồi nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích
>> Sau khi trả nhà công vụ sẽ được mua nhà ở xã hội