Chuyển nhượng nhà đất bằng giấy tờ tay là việc bên bán và bên mua tự thỏa thuận với nhau mà không có bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào đứng ra công nhận. Người mua có thể mất trắng khi xảy ra tranh chấp hoặc không thể chuyển nhượng sang tên nhà đất đã mua. Ngoại lệ chỉ có 2 trường hợp vẫn được cấp sổ đỏ dù mua đất bằng giấy tờ tay như sau:
Theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, 2 trường hợp mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng viết tay không có công chứng, chứng thực vẫn được đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân hiện sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008
- Hộ gia đình, cá nhân hiện sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Như vậy, trường hợp hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng các thửa đất có nguồn gốc như trên sẽ được quyền thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
|
2 trường hợp ngoại lệ được cấp sổ đỏ dù mua đất bằng giấy tờ tay. Ảnh minh họa: Internet |
Về thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mua đất bằng giấy viết tay, người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định tại Điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đăng ký, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có).
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Sau đó, người sử dụng đất đem nộp hồ sơ này tại UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Trường hợp địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan Nhà nước sẽ tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ để đăng ký, cấp sổ đỏ. Người sử dụng đất sẽ nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế (nếu thuộc đối tượng phải nộp) và cần hoàn thành việc nộp tiền đúng theo thời hạn trên thông báo.
Giấy chứng nhận và giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được trao cho người dân trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Thời gian giải quyết không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Linh Phương (TH)
>> 4 trường hợp được xin cấp đổi sổ đỏ năm 2020
>> 2 trường hợp chuyển nhượng nhà đất không cần có sổ đỏ
Link bài viết gốc
http://thanhnienviet.vn/2020/06/16/2-truong-hop-mua-dat-bang-giay-viet-tay-duoc-cap-gcn-quyen-su-dung/
Theo Tạp chí Thanh Niên