Tôi nhận bàn giao nhà với các tiện ích không giống với những gì mà chủ đầu tư đã quảng cáo. Vậy xin hỏi luật sư, trong trường hợp này tôi có thể đề nghị cơ quan công an xử lý hình sự đối với bên bán về tội Lừa dối khách hàng được không?
Chân thành cảm ơn!
(Mạnh Huy)
Trả lời:
Bộ Luật hình sự năm 1985, năm 1999 và Điều 198, Bộ Luật Hình sự năm 2015 đều có quy định về tội Lừa dối khách hàng. Nếu có căn cứ chứng minh hành vi của bên bán đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì cơ quan điều tra có quyền khởi tố bị can, khởi tố vụ án mà không cần phải có đơn yêu cầu của người mua hàng (bị hại).
Người cung cấp dịch vụ, người bán có sử dụng thủ đoạn gian dối để thu lợi bất chính là chủ thể của tội Lừa dối khách hàng. Chủ thể này vẫn cố tình thực hiện hành vi dù biết sẽ gây thiệt hại, rủi ro cho khách hàng.
Việc bên bán, bên cung cấp dịch vụ lừa dối khách hàng là hành vi xâm hại tới trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh, sản xuất. Thế nhưng, thực tế cho thấy, có rất ít trường hợp bị khởi tố hoặc xử phạt hành chính về tội danh này. Bởi lẽ, thường thì hành vi gian dối của bên bán gây thiệt hại nhỏ nên bên bị hại không tố giác, cơ quan điều tra vì thế không biết để xử lý vụ việc.
Đối với một số trường hợp, hành vi gian dối của người bán nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản thay vì tội Lừa dối khách hàng.
|
Tội Lừa dối khách hàng được quy định tại Điều 198, Bộ Luật Hình sự năm 2015.
(Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
Điều 198, Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về tội Lừa dối khách hàng như sau:
"Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Luật sư Vũ Tiến Vinh
(Công ty luật Bảo An, Hà Nội)