Hỏi: Bố tôi vay bạn một khoản tiền khá lớn vào năm 2015 để đầu tư. Đến năm 2017, người bạn này do làm ăn thất bại nên đã nghị bố tôi chuyển nhượng một mảnh đất để thanh toán nợ.
Theo đó, đôi bên đã ký hợp đồng chuyển nhượng. Hiện mảnh đất nói trên vẫn chưa có sổ đỏ. Xin luật sư cho biết, bố tôi muốn bán mảnh đất này được không? Để có thể đứng tên chủ quyền mảnh đất, chúng tôi phải làm gì?
Chân thành cảm ơn!
Tấn Đạt
|
Người sử dụng đất bắt buộc phải có sổ đỏ nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện dưới đây người sử dụng đất mới được phép chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Một là, phải có Giấy chứng nhận, ngoại trừ trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 và quy định tại khoản 3 Điều 186 của Luật này;
Hai là, đất không có tranh chấp;
Ba là, không bị kê biên quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án;
Bốn là, trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền nói trên còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
Mặt khác, việc thực hiện các quyền trên phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính, các quyền này mới có hiệu lực.
Căn cứ theo các quy định vừa nêu, muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình, người sử dụng đất bắt buộc phải có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Tuy nhiên, điều kiện này không áp dụng với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật đất đai (tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất… đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam) cũng như trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật này.
Vì vậy, bố bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban xã/phường/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi mảnh đất tọa lạc. Có vậy, bố bạn mới có thể thực hiện việc mua bán đất một cách hợp pháp, đảm bảo các quyền lợi và hạn chế rủi ro khi giao dịch.
Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm các loại giấy tờ như đơn xin cấp sổ đỏ và một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013.
Luật sư, Th.s Phạm Thanh Bình
(Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội)