Theo quy định hiện hành, trong quá trình sử dụng đất, nếu có tài sản (nhà ở, các công trình khác) hình thành trên đất thì người sử dụng đất được đăng ký tài sản trên đất, tức đăng ký bổ sung nhà ở/công trình vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đã cấp.
Thông thường, khi người dân xây dựng nhà ở và một số công trình khác trên đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tài sản trên đất vào sổ đỏ đã cấp (ghi vào trang 2 của sổ) để được chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó.
Vậy điều kiện, quy trình thủ tục gắn tài sản trên đất như thế nào, có phức tạp không? Những vấn đề này sẽ được làm rõ trong phạm vi bài viết dưới đây.
1. Thế nào là đăng ký tài sản trên đất?
Theo quy định hiện hành, tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: " Đăng ký tài sản trên đất hay còn được gọi đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính".
Điều 95, Luật Đất đai năm 2013 quy định, đăng ký tài sản trên đất là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
|
Việc đăng ký tài sản trên đất nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho người sử dụng đất.
Ảnh minh họa |
2. Thực hiện thủ tục bổ sung tài sản trên đất khi nào?
Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng khi cấp Giấy chứng nhận này lại chưa có thông tin về tài sản trên đất vì tài sản đó chưa có trên thực tế. Sổ đỏ vì thế còn thiếu thông tin này.
Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất xây dựng nhà ở và một số công trình khác trên đất thì phải đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào sổ đỏ theo quy định của pháp luật về đất đai nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho người sử dụng đất.
>>> Xem thêm:
3. Điều kiện để đăng ký tài sản trên đất là gì?
Để được đăng ký tài sản trên đất phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
Trường hợp được đăng ký tài sản trên đất
Các trường hợp được đăng ký tài sản trên đất gồm:
- Nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng.
Trường hợp không được đăng ký tài sản trên đất
Người sử dụng đất không được đăng ký tài sản trên đất bổ sung vào sổ đỏ trong các trường hợp sau:
-
Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ.
-
Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
-
Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
-
Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định phá dỡ, giải tỏa hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-
Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, ngoại trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp.
-
Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.
-
Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp sổ đỏ.
4. Hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản trên đất gồm những gì?
Khi thực hiện đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào sổ đỏ đã cấp, cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:
|
Người sử dụng đất cần nắm rõ các bước chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đăng ký tài sản trên đất bổ sung vào sổ đỏ đã cấp để quá trình đăng ký diễn ra thuận lợi, nhanh chóng. Ảnh minh họa |
Thứ nhất, mẫu đơn đăng ký bổ sung tài sản trên đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
Thứ hai, một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
- Đối với cá nhân, hộ gia đình trong nước:
Cần có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở, cụ thể:
+ Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây không đúng với giấy phép được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP;
+ Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết 23/2003/QH11 và Nghị quyết 55/2005/NQ-UBTVQH11;
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo luật định;
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 1/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
+ Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
+ Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các mục trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 1/7/2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận;
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 1/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các mục trên mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận.
+ Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các mục trên thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 1/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 1/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 1/7/2006.
Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần có:
|
Hồ sơ đăng ký tài sản trên đất sẽ được giải quyết trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Ảnh minh họa |
+ Giấy tờ về mua bán hoặc nhận thừa kế hoặc nhận tăng cho nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở
Theo quy định, phải có một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Nếu chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ theo quy định hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Đối với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm
Với tài sản là rừng trồng/cây lâu năm phải có một trong giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng/cây lâu năm.
Thứ ba, sơ đồ về tài sản gắn liền với đất, ngoại trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng.
Thứ tư, sổ đỏ đã cấp;
Thứ năm, chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính và giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản trên đất (nếu có).
Lưu ý, đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì cần phải văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, khi nộp hồ sơ đăng ký bổ sung tài sản trên đất vào sổ đỏ, bạn phải xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hợp pháp, còn hạn sử dụng.
5. Thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở vào sổ đỏ
Trình tự, thủ tục đăng ký tài sản trên đất bổ sung vào sổ đỏ đã cấp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký tài sản trên đất
Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà ở nếu có nhu cầu. Nếu không nộp tại UBND cấp xã thì cá nhân, hộ gia đình có thể nộp theo 2 cách sau:
- Nộp tại Bộ phận một cửa cấp huyện, sau đó bộ phận này sẽ chuyển cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính.
- Nếu địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì cá nhân, hộ gia đình nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, còn thiếu giấy tờ thì trong vòng tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo, hướng dẫn người dân nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định hiện hành.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ từ người dân, cơ quan tiếp nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời trao phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người dân; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
UBND cấp xã thực hiện các việc sau:
Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký tài sản trên đất tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất sẽ thực hiện các việc sau:
|
Tài sản trên đất đã có sổ đỏ nếu chưa được đăng ký cần phải thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung vào Giấy chứng nhận. Ảnh minh họa |
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký. Nếu không có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản. Đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng cũng như sự phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
Nếu chưa có bản đồ địa chính thì trước đó UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày. Đồng thời, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các việc:
- Nếu cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định hiện hành.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
- Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
- Nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, ngoại trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo luật định;
- Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan TN&MT trình ký cấp Giấy chứng nhận;
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, nếu người dân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp.
Cơ quan TN&MT thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
Theo quy định hiện hành, hồ sơ đăng ký tài sản trên đất bổ sung vào sổ đỏ sẽ được giải quyết trong vòng không quá 15 ngày tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn này không quá 25 ngày.
Lưu ý, thời gian giải quyết hồ sơ không tính thời gian ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Với những chia sẻ trên đây của Dothi.net về việc đăng ký tài sản trên đất, người sử dụng đất đã nắm rõ các bước chuẩn bị hồ sơ, quy trình thủ tục thực hiện khi muốn bổ sung nhà ở và công trình xây dựng khác gắn liền với đất vào sổ đỏ đã cấp.
Lam Giang (TH)
>> Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ: Phải làm gì để tránh được rủi ro?
>> 4 trường hợp được xin cấp đổi sổ đỏ