Hỏi: Cả hai vợ chồng tôi đều đứng tên trên sổ đỏ. Xin hỏi luật sư, nếu một trong hai người qua đời thì người còn lại cần làm gì để có toàn quyền với sổ đỏ? Pháp luật hiện hành quy định về quyền thừa kế tài sản chung của vợ chồng như thế nào?
Chân thành cảm ơn!
(phuongle345@...)
|
Quyền thừa kế đối với tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào? |
Trả lời:
Theo thông tin mà bạn cung cấp và chiếu theo quy định hiện hành, nếu sổ đỏ đứng tên cả hai vợ chồng thì mảnh đất là tài sản chung của hai vợ chồng, một nửa quyền sử dụng đất là di sản thừa kế. Sau đây là những trường hợp phát sinh đối với quyền sử dụng đất khi một trong hai người qua đời:
Trường hợp thứ nhất, người được hưởng thừa kế có quyền sở hữu một phần mảnh đất đó nếu người qua đời để lại di chúc về quyền sử dụng một phần mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác.
Khoản 1, Điều 644, Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Trường hợp thứ hai, một phần mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người đã qua đời sẽ được chia theo pháp luật nếu người qua đời không để lại di chúc.
Điều 651, Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Mặt khác, Điều 66, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết như sau:
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Căn cứ theo những quy định nêu trên, nếu một trong hai vợ chồng qua đời thì một phần mảnh đất sẽ do người còn lại sử dụng, quản lý. Đối với phần tài sản của vợ/chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Cụ thể, hàng thừa kế gồm mẹ đẻ, bố đẻ, mẹ nuôi, bố nuôi, con nuôi, con đẻ của người chết vẫn được hưởng một phần tài sản của người chết.
Do đó, để vợ có thể đứng tên mảnh đất, những người thuộc hàng thừa kế khai nhận thừa kế sau đó thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người này từ chối quyền thừa kế. Người vợ sẽ làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
(Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An)