Đều là các loại giấy tờ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo quyền lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục đăng ký, chuyển nhượng, tặng cho,…. Vậy sổ trắng, sổ hồng, sổ đỏ khác nhau ở điểm nào?
1. Sổ trắng
Tuy “sổ trắng” chưa được các cấp thẩm quyền quy định cụ thể là loại giấy tờ gì, nhưng nhiều địa phương khi áp dụng vào thực tiễn đã xem “sổ trắng” là loại giấy được quy định tại khoản 1 điều 50 Luật Đất đai 2003.
Hiện nay, sổ trắng có rất nhiều loại như: Giấy tờ được cấp trước thời điểm ngày 30/4/1975 có văn tự đoạn mãi bất động sản (nhà ở và đất ở), bằng khoán điền thổ; được cấp thời điểm sau 30/4/1975 có giấy phép mua bán nhà, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận (hoặc quyết định) công nhận quyền sở hữu nhà ở,… từ phía UBND cấp huyện.
|
Phân biệt sổ trắng, sổ hồng, sổ đỏ. |
Kể từ ngày 01/01/2008, nếu muốn thực hiện giao dịch thì những loại giấy trắng buộc phải đổi sang giấy hồng (các loại giấy trắng về nhà và đất) hoặc là giấy đỏ (các loại giấy trắng về đất) theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007.
Đồng thời, đối với những loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà có ghi rõ cả diện tích đất khuôn viên, sẽ được công nhận là quyền sử dụng đất gắn liền trước pháp luật. Và sẽ được thực hiện chuyển đổi sang giấy hồng mới.
Cho đến nay, vẫn không thể phủ nhận giá trị của sổ trắng, nó được xem là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp pháp của người tạo lập, được cấp đúng với quy định pháp luật tại thời điểm đó.
2. Sổ hồng
Tên đầy đủ của Sổ hồng là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn). Loại sổ này đã được quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Mọi thông tin về quyền sử dụng đất ở như số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng… và quyền sở hữu nhà ở như diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng…đều được thể hiện đầy đủ trên sổ hồng.
Loại sổ này được cấp bởi UBND tỉnh cấp, có đặc điểm là màu hồng nhạt. Quyền cấp sổ hồng sau này đã được UBND tỉnh chuyển về cho UBND quận, thị xã cấp cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn mình quản lý, nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp loại sổ này cho nhân dân.
3. Sổ đỏ
Tên gọi đầy đủ của sổ đỏ là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính đã quy định rõ về loại sổ này.
Sổ đỏ được cấp cho rất nhiều loại đất như: đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất để xây dựng các công trình nhà ở tại các vùng nông thôn. Đặc điểm của loại sổ này là có màu đỏ đậm, được cấp bởi UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Sổ đỏ đa phần được cấp cho một hộ gia đình, bởi, nó thường gắn liền với đất nông nghiệp, lâm nghiệp…. Vì vậy, khi thực hiện chuyển nhượng hoặc tiến hành các giao dịch dân sự có liên quan đến quyền sử dụng đất, bắt buộc phải có chữ ký của tất cả các thành viên đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Điều này khác với sổ hồng, bởi khi chuyển nhượng tài sản có sổ hồng thì chỉ cần người đứng tên trên Giấy chứng nhận ký là được.
Hồ sơ thực hiện đổi từ sổ trắng sang sổ hồng bao gồm:
- 2 bản chính tờ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhập quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở có xác nhận của UBND phường, xã nơi có nhà và đất;
- 1 bản chính và 1 bản sao các loại Giấy tờ về tạo lập nhà ở, đất ở theo quy định như bằng khoán, quyết định giao đất, văn tự mua bán,...
- 2 bản chính sơ đồ nhà ở, đất ở.
UBND cấp quận (huyện) sẽ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đổi trên. Theo quy định, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, thời gian giải quyết sẽ là 30 ngày (không bao gồm quy trình luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính).
|