Quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 nêu rõ, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo Điều 57 Luật đất đai 2013, người dân khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải dựa vào:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND quận, huyện nơi có đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất (được thể hiện trong đơn chuyển đổi mục đích sử dụng đất);
- Thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.
Những điều cần biết khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở
Người dân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Ngoài ra, người có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tienhs theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất ao, vườn cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở thành đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất vườn, ao gắn liền với nhà ở nhưng đã được người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa đất ở riêng.